Ứng dụng GIS trong Dịch tễ
16/10/2013
Xem thêm: hệ thống GIS công ty đã phát triển:
Trong những năm gần đây, dịch bệnh gia súc, gia cầm và công tác thú y (hay còn gọi là tình hình dịch tễ) ngày càng diễn biến phức tạp, gây ra những tác hại không nhỏ tới nền kinh tế, tới môi trường sống, sức khoẻ của con người và cộng đồng. Đặc biệt nguy hiểm là dịch cúm gia cầm và dịch lở mồm long móng xảy ra đối với các loại gia cầm là Gà, Lợn, Trâu, Bò. Đây là những gia cầm mà hàng ngày tiếp xúc với con người thông qua ăn uống hoặc công tác chăn nuôi. Dịch bệnh gây ra thiệt hại trực tiếp cho người chăn nuôi, làm mất cân đối về cung và cầu thực phẩm trên thị trường, ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Không những thế, dịch cúm gia cầm còn gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cộng đồng, đến môi trường sống và trong một số trường hợp dẫn đến thiệt hại nhân mạng, đe doạ sự ổn định của kinh tế-xã hội và tiềm ẩn nguy cơ trở thành đại dịch cúm của con người.
Tuy nhiên, khi xảy ra dịch, các cấp quản lý ở địa phương cũng như ở trung ương rất thiếu thông tin cần thiết cho việc đánh giá tình hình hiện trạng, mức độ nguy hiểm đang tiềm ẩn để có biện pháp xử lý, phòng hoặc chống kịp thời. Ngoài việc chưa có được một hệ thống tổ chức điều tra, thu thập thông tin hoàn chỉnh, chúng ta còn thiếu cả phương tiện lưu trữ, xử lý thông tin. Kết quả điều tra từ các địa phương gửi lên các cơ quan quản lý cấp trên thông qua đường bưu kiện hoặc điện thoại đều được lưu trữ dưới dạng giấy hoặc phiếu, làm cho việc phân tích, tổng hợp thông tin khó khăn, không đáp ứng được tiến độ yêu cầu của công tác quản lý, giám sát tình hình dịch và ra quyết định phòng chống. Nói cách khác, có thông tin, mất thời gian, sức người, sức của để thu thập thông tin, nhưng hiệu quả khai thác thông tin thấp. Khi cần xây dựng một bản đồ hiện trạng về dịch bệnh, cán bộ thú y phải sử dụng bản đồ giấy và phương pháp tô màu cũ để thể hiện. Tất nhiên, với cách làm như vậy, bản đồ không thể kịp thời phản ánh đúng tình hình diễn biến trong thực tế. Đây là hệ quả của việc thiếu một hệ thống thông tin hiện đại để lưu trữ các loại thông tin điều tra thu thập được, xử lý chúng một cách nhanh chóng, kịp thời và trong nhiều trường hợp có thể đưa ra những ý kiến tư vấn cho các nhà quản lý.
Việc đưa công nghệ GIS vào quản lý và giám sát trong lĩnh vực chăn nuôi và dịch tễ trong thời điểm hiện nay là rất cần thiết, Hệ thống GIS giám sát và quản lý dịch tễ và Hệ thống GIS cảnh báo dịch tễ được công ty VietGIS xây dựng nhằm phục vụ nhu cầu kiểm soát và quản lý dịch tễ của nhiều đối tượng người dùng, đó là: Các nhà quản lý tại các cơ quan Quản lý nhà nước (cụ thể là tại các Chi cục Thú y) để phục vụ cho công tác quản lý dịch tễ trên địa bàn, và các công ty kinh doanh chuyên về thức ăn gia súc và thức ăn chăn nuôi.
Việc áp dụng Công nghệ GIS sẽ giúp bạn được gì?
Vậy, nếu áp dụng công nghệ GIS vào lĩnh vực Thú y, chăn nuôi thì hệ thống sẽ giúp ích được những gì?
- Cập nhật, lưu trữ số liệu điều tra về tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm, kết quả tiêm phòng dịch trong các đợt tiêm, số liệu gia súc bị lở mồm, long móng hay gia cầm bị dịch cúm trong các cụm dân cư, trại nuôi, trại giống khi có dịch xảy ra. Số liệu được cập nhật thông qua các đối tượng địa lý trên bản đồ, được tích luỹ dần theo thời gian để theo dõi diễn biến của tình hình chăn nuôi, tiêm phòng và dịch bệnh cho từng cụm dân cư, từng xã, từng huỵện hay cả một tỉnh;
- Kết xuất các loại báo cáo tổng hợp, thống kê dưới dạng bảng biểu, dạng biểu đồ
- Xây dựng bản đồ hiện trạng chăn nuôi, bản đồ kết quả tiêm phòng hay bản đồ dịch bệnh (bản đồ dịch tễ) căn cứ vào số liệu được nhập vào cơ sở dữ liệu.
- Biên tập, bổ sung các đối tượng địa lý vào bản đồ, như trại nuôi, trại giống, lò mổ, chợ mua bán gia súc, gia cầm, bãi chăn thả, điểm tiêu hủy vật nuôi bị dịch...
Đối tượng sử dụng
- Người dùng của hệ thống là lãnh đạo, cán bộ, nhân viên trong ngành thú y, từ trung ương tới địa phương và những người quan tâm đến công tác phòng và chống dịch, phát triển chăn nuôi.
- Đối với cán bộ thú y các xã, các trạm thú y huyện, hệ thống GIS là công cụ để cập nhật vào cơ sở dữ liệu dùng chung số liệu điều tra về chăn nuôi, kết quả tiêm phòng, tình hình dịch cúm và dịch lở mồm, long móng, quan hệ mua bán giống, sản phẩm vật nuôi, mua bán thức ăn vật nuôi và các thông tin liên quan đến lây nhiễm dịch ở tại địa phương mình phụ trách. Hệ thống cũng là công cụ để họ có thể theo dõi diễn biến tình hình chăn nuôi gia cầm, tình hình dịch cúm gia cầm ở địa phương mình và các địa phương bạn, nhất là những địa phương có quan hệ trao đổi giống và sản phẩm gia cầm với cư dân ở địa phương mình, thực hiện bài toán dự báo xu hướng lây của dịch khi có dịch bùng phát.
- Đối với lãnh đạo các Chi Cục Thú y, các Sở NN&PTNT, lãnh đạo ngành Chăn nuôi và Thú y, hệ thống thông tin là công cụ lưu trữ và tổng hợp thông tin, thiết lập báo cáo, thiết lập bản đồ hiện trạng về chăn nuôi, hiện trạng về dịch cúm gia cầm và dịch lở mồm, long móng gia súc, tiến độ tiêm phòng dịch của các xã, huyện, tỉnh và toàn quốc. Hệ thống cung cấp cho họ thông tin về lịch sử phát triển chăn nuôi, lịch sử tiêm phòng dịch, lịch sử phát sinh dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm, long móng gia súc của từng địa phương xã hay cả nước. Khi có dịch xuất hiện tại đâu đấy, phải khoanh vùng và triển khai các hoạt động để phòng và chống dịch.
Hiệu quả của việc ứng dụng GIS trong quản lý dịch tễ
Hệ thống thông tin quản lý và giám sát dịch tễ là công cụ phục vụ cho công tác quản lý trong ngành thú y - chăn nuôi, do vậy, hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng này là rất lớn giảm thiểu tác hại của dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm nhờ phương pháp quản lý thông tin trực quan.
Triển khai ứng dụng hệ thống thông tin sẽ giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình dịch bệnh nhanh chóng, chính xác trên địa bàn mình phụ trách. Thông tin được cập nhật đầy đủ và chính xác về hiện trạng chăn nuôi, xác định được những vị trí, những địa phương có mật độ gia cầm cao quá giới hạn cho phép, ảnh hưởng đến môi trường, tiềm ẩn khả năng lớn bùng phát dịch. Từ đó cơ quan quản lý có biện pháp khuyến cáo, định hướng, vận động bà con nông dân thực hiện các giải pháp nhằm làm giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh, nguy cơ ô nhiễm môi trường. Thông tin đầy đủ và chính xác về hiện trạng chăn nuôi giúp cho việc chuẩn bị vật tư, thiết bị, nhân lực phù hợp để phòng chống dịch.